Tâm thần phân liệt là gì? Nghiên cứu về Tâm thần phân liệt

Tâm thần phân liệt là một rối loạn tâm thần mạn tính gây rối loạn tư duy, cảm xúc, tri giác và hành vi, khiến người bệnh khó phân biệt thực tế với ảo giác. Bệnh ảnh hưởng nặng nề đến chức năng xã hội và sinh hoạt hàng ngày, đòi hỏi điều trị liên tục để kiểm soát triệu chứng và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Tâm thần phân liệt là gì?

Tâm thần phân liệt (schizophrenia) là một rối loạn tâm thần nặng mạn tính đặc trưng bởi sự rối loạn trong tư duy, cảm xúc, tri giác và hành vi, khiến người bệnh mất đi khả năng phân biệt thực tế với ảo giác hoặc hoang tưởng. Bệnh ảnh hưởng sâu sắc tới chức năng nhận thức, khả năng giao tiếp xã hội và khả năng duy trì sinh hoạt độc lập, thường kéo dài suốt đời và cần được quản lý y tế liên tục.

Theo National Institute of Mental Health (NIMH), tỷ lệ mắc bệnh trong dân số chung khoảng 0,25–0,64%, với tỉ lệ nam giới mắc cao hơn nữ giới và khởi phát sớm hơn.

Lịch sử nghiên cứu về tâm thần phân liệt

Thuật ngữ "schizophrenia" được Eugen Bleuler giới thiệu vào năm 1911, thay thế thuật ngữ "dementia praecox" do Emil Kraepelin sử dụng trước đó. Bleuler nhấn mạnh rằng tâm thần phân liệt không chỉ là suy thoái trí tuệ mà là sự phân ly (schizo) trong quá trình tư duy, cảm xúc và ý chí. Các nghiên cứu hiện đại tiếp tục làm rõ bản chất phức tạp của rối loạn này, bao gồm các yếu tố di truyền, sinh hóa thần kinh và môi trường.

Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ

Tâm thần phân liệt được cho là kết quả của nhiều yếu tố kết hợp:

  • Di truyền: Người có cha mẹ hoặc anh chị em ruột mắc bệnh có nguy cơ cao hơn (tăng khoảng 10 lần so với dân số chung).
  • Bất thường dẫn truyền thần kinh: Rối loạn điều hòa dopamine, glutamate và GABA trong não.
  • Bất thường cấu trúc não: Giảm thể tích hồi hải mã, thùy trán, và tăng kích thước não thất.
  • Biến cố trước và trong khi sinh: Suy dinh dưỡng thai kỳ, nhiễm trùng thai kỳ (ví dụ cúm), thiếu oxy khi sinh.
  • Căng thẳng tâm lý xã hội: Bị lạm dụng, sang chấn tinh thần thời thơ ấu hoặc môi trường đô thị hóa quá mức.
  • Chất kích thích: Lạm dụng cần sa, methamphetamine làm tăng nguy cơ khởi phát ở người có yếu tố di truyền.

Triệu chứng lâm sàng

Triệu chứng dương tính

  • Ảo giác (nghe tiếng nói, nhìn thấy hình ảnh không có thật).
  • Hoang tưởng (bị theo dõi, bị hại, nghĩ mình có sức mạnh siêu nhiên).
  • Rối loạn tư duy (nói lộn xộn, ý tưởng rời rạc, mất mạch lạc).
  • Hành vi bất thường (cử chỉ kỳ quặc, cư xử không phù hợp).

Triệu chứng âm tính

  • Giảm biểu lộ cảm xúc (gương mặt đờ đẫn, giọng đơn điệu).
  • Mất động lực, thờ ơ với các hoạt động thường nhật.
  • Thu mình, giảm khả năng tương tác xã hội.
  • Khó khăn trong việc duy trì các mục tiêu lâu dài.

Triệu chứng nhận thức

  • Khó duy trì sự chú ý, tập trung.
  • Giảm trí nhớ làm việc (working memory).
  • Khả năng xử lý thông tin và ra quyết định giảm sút.

Cơ chế sinh học

Hiện tượng rối loạn dopamine được coi là trung tâm trong cơ chế bệnh sinh của tâm thần phân liệt:

  • Tăng hoạt động dopamine ở hệ mesolimbic gây ra các triệu chứng dương tính.
  • Giảm hoạt động dopamine ở hệ mesocortical gây ra các triệu chứng âm tính và nhận thức.

Quá trình này có thể mô tả bằng công thức:

Hyperdopaminergiamesolimbic+HypodopaminergiamesocorticalSchizophrenia Symptoms\text{Hyperdopaminergia}_{mesolimbic} + \text{Hypodopaminergia}_{mesocortical} \rightarrow \text{Schizophrenia Symptoms}

Tiêu chuẩn chẩn đoán theo DSM-5

  • Có ít nhất hai triệu chứng trong số: hoang tưởng, ảo giác, rối loạn ngôn ngữ, hành vi bất thường, triệu chứng âm tính.
  • Ít nhất một trong ba triệu chứng đầu tiên phải có mặt.
  • Rối loạn phải kéo dài ít nhất 6 tháng, với giai đoạn triệu chứng rõ rệt ít nhất 1 tháng.
  • Gây suy giảm đáng kể trong chức năng xã hội, nghề nghiệp hoặc cá nhân.

Các phương pháp chẩn đoán hỗ trợ

  • Chụp MRI hoặc CT não: Loại trừ các nguyên nhân thực thể như u não, đột quỵ.
  • Đánh giá tâm lý chuyên sâu: Thang PANSS (Positive and Negative Syndrome Scale).
  • Xét nghiệm độc chất: Loại trừ rối loạn tâm thần do chất kích thích.

Chiến lược điều trị

Thuốc chống loạn thần

  • Thế hệ thứ nhất (typical antipsychotics): Haloperidol, chlorpromazine - hiệu quả với triệu chứng dương tính nhưng dễ gây tác dụng phụ ngoại tháp.
  • Thế hệ thứ hai (atypical antipsychotics): Risperidone, olanzapine, clozapine - kiểm soát tốt hơn triệu chứng âm tính, ít tác dụng phụ vận động.

Liệu pháp tâm lý xã hội

  • Liệu pháp nhận thức hành vi (CBT) giúp cải thiện khả năng đối phó với ảo giác, hoang tưởng.
  • Liệu pháp gia đình nhằm hỗ trợ, giáo dục thân nhân và giảm tỷ lệ tái phát.
  • Chương trình phục hồi chức năng xã hội và nghề nghiệp.

Can thiệp sớm

Phát hiện và điều trị trong giai đoạn tiền triệu hoặc đợt đầu tiên có thể cải thiện đáng kể tiên lượng lâu dài.

Tiên lượng và biến chứng

Tiên lượng thay đổi tùy vào mức độ đáp ứng điều trị và sự hỗ trợ xã hội:

  • Khoảng 20% có thể đạt được hồi phục tốt.
  • 40-60% có triệu chứng dai dẳng, cần hỗ trợ lâu dài.
  • Tỷ lệ tự tử cao: khoảng 5-6% bệnh nhân chết do tự tử, đặc biệt ở giai đoạn đầu.

Các biến chứng thường gặp:

  • Rối loạn trầm cảm đi kèm.
  • Lạm dụng chất kích thích.
  • Bệnh lý thể chất như hội chứng chuyển hóa do tác dụng phụ của thuốc chống loạn thần.

Biện pháp phòng ngừa và quản lý lâu dài

Chưa có biện pháp phòng ngừa hoàn toàn, nhưng các chiến lược sau có thể giảm thiểu tác động của bệnh:

  • Can thiệp sớm khi có triệu chứng nghi ngờ.
  • Tuân thủ điều trị lâu dài bằng thuốc và tâm lý trị liệu.
  • Giáo dục cộng đồng về nhận biết dấu hiệu ban đầu của bệnh.
  • Xây dựng hệ thống hỗ trợ xã hội mạnh mẽ cho người bệnh và gia đình.

Kết luận

Tâm thần phân liệt là một bệnh lý thần kinh-tâm thần phức tạp với hậu quả nặng nề lên chức năng cá nhân và xã hội. Việc phát hiện sớm, can thiệp toàn diện và hỗ trợ lâu dài có thể giúp cải thiện chất lượng cuộc sống cho người bệnh. Nâng cao nhận thức cộng đồng và đầu tư vào hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần là chìa khóa trong cuộc chiến nhằm giảm thiểu tác động của căn bệnh này đối với cá nhân và toàn xã hội.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tâm thần phân liệt:

Chấn thương thời thơ ấu, tâm thần phân liệt và tâm thần: một bài tổng quan với những hàm ý lý thuyết và lâm sàng Dịch bởi AI
Acta Psychiatrica Scandinavica - Tập 112 Số 5 - Trang 330-350 - 2005
Mục tiêu:  Tổng quan nghiên cứu về mối quan hệ giữa chấn thương thời thơ ấu và tâm thần phân liệt, đồng thời thảo luận về các hàm ý lý thuyết và lâm sàng.Phương pháp:  Các nghiên cứu liên quan và bài tổng quan trước đó được xác định thông qua tìm kiếm tài liệu bằng máy tính.Kết quả:  Các ...... hiện toàn bộ
#chấn thương thời thơ ấu #tâm thần phân liệt #tâm thần #ảo giác #sức khỏe tâm thần
Các tâm thần phân liệt giống như tâm thần của bệnh động kinh Dịch bởi AI
British Journal of Psychiatry - Tập 109 Số 458 - Trang 95-112 - 1963
Vào năm 1953, trong một bài viết dành cho bác sĩ thực hành, Denis Hill đã đề cập một cách ngắn gọn về các tâm thần paranoid mãn tính có thể phát triển liên quan đến bệnh động kinh thùy thái dương. Ông mô tả tình trạng này có thể xuất hiện khi cơn động kinh giảm tần suất, phát triển dần dần vào giữa độ tuổi và giống như một trạng thái tâm thần phân liệt paranoid. Vào năm 1957, D. A. Pond, t...... hiện toàn bộ
Sự tham gia của hệ miễn dịch trong sinh bệnh học của bệnh tâm thần phân liệt: một phân tích tổng hợp các nghiên cứu não sau khi chết Dịch bởi AI
Translational Psychiatry - Tập 7 Số 3 - Trang e1075-e1075
Tóm tắtMặc dù chưa biết chính xác cơ chế bệnh sinh của bệnh tâm thần phân liệt, nhưng các nghiên cứu di truyền, dấu ấn sinh học và hình ảnh cho thấy sự tham gia của hệ miễn dịch. Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thực hiện một cuộc tổng hợp hệ thống và phân tích meta các nghiên cứu điều tra các yếu tố liên quan đến hệ miễn dịch trong các não bộ sau khi chết của bệ...... hiện toàn bộ
Sử dụng ma túy, rượu và thuốc lá ở những người mắc chứng tâm thần phân liệt: Nghiên cứu đối chứng Dịch bởi AI
British Journal of Psychiatry - Tập 181 Số 4 - Trang 321-325 - 2002
Nền tảngCác dịch vụ chuyên biệt cần được phát triển để hỗ trợ những người mắc chứng tâm thần phân liệt và có liên quan đến việc lạm dụng chất. Do đó, mức độ của vấn đề này cần được xác định.Mục tiêuXác định việc sử dụng ma túy, rượu và thuốc lá của những người mắc chứng tâm thần phân liệt đến ...... hiện toàn bộ
Sự khác biệt giới tính trong mối liên hệ giữa lạm dụng trẻ em và tâm thần phân liệt Dịch bởi AI
British Journal of Psychiatry - Tập 194 Số 4 - Trang 319-325 - 2009
Nền tảngCác nghiên cứu chứng minh mối liên hệ giữa chấn thương trẻ em và tâm thần phân liệt ở người lớn chưa được khám phá một cách hệ thống về sự khác biệt giới tính.Mục tiêuKhảo sát sự khác biệt giới tính trong tỷ lệ lạm dụng tình dục và thể chất thời thơ ấu giữa những người bị tâm thần phân...... hiện toàn bộ
#lạm dụng trẻ em #tâm thần phân liệt #khác biệt giới tính #lạm dụng thể chất #lạm dụng tình dục
Sự đối lập trong hồ sơ kiểm tra neuropsychological giữa bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt lần đầu và các rối loạn cảm xúc lần đầu Dịch bởi AI
Acta Psychiatrica Scandinavica - Tập 94 Số 2 - Trang 87-93 - 1996
Các bệnh nhân mắc tâm thần phân liệt lần đầu (FE) (n=27), trầm cảm đơn cực (n=10) và rối loạn lưỡng cực (n=17) cùng với các đối chứng khỏe mạnh khớp về độ tuổi và giới tính (n=27) đã được thực hiện một loạt các bài kiểm tra tâm lý thần kinh (NP). Những bệnh nhân tâm thần phân liệt lầ...... hiện toàn bộ
Rối loạn lưỡng cực, rối loạn tâm thần phân liệt và tâm thần phân liệt cảm xúc: khác biệt dịch tễ, lâm sàng và tiên lượng Dịch bởi AI
European Psychiatry - Tập 16 Số 3 - Trang 167-172 - 2001
Tóm tắtGiá trị chẩn đoán và tình trạng loại rối loạn tâm thần phân liệt cảm xúc vẫn là một vấn đề gây tranh cãi. Nghiên cứu này được thực hiện để phân tích các biến số nhân khẩu học, lâm sàng và tiên lượng xác định giá trị của việc chẩn đoán rối loạn tâm thần phân liệt cảm xúc loại lưỡng cực. Chúng tôi đã phân tích và so sánh 138 bệnh nhân ngoại trú: 67 người mắc r...... hiện toàn bộ
#rối loạn lưỡng cực #rối loạn tâm thần phân liệt #rối loạn tâm thần phân liệt cảm xúc #nhân khẩu học #tiên lượng
Đường dẫn truyền tín hiệu của heteromer thụ thể Dopamine D1-D2 trong não: sự liên quan sinh lý mới nổi Dịch bởi AI
Molecular Brain - Tập 4 Số 1 - 2011
Tóm tắt Dopamine là một neurotransmitter catecholamine quan trọng, điều chỉnh nhiều chức năng sinh lý, và liên quan đến tâm lý bệnh lý của nhiều bệnh như tâm thần phân liệt và nghiện thuốc. Thụ thể Dopamine D1 và D2 là hai thụ thể dopaminergic phong phú nhất trong striatum, và mặc dù đã có báo cáo rõ ràng về sự phân chia giữa các con đường thể hiện hai th...... hiện toàn bộ
#Dopamine #thụ thể D1 #thụ thể D2 #heteromer #tín hiệu #sinh lý học #tâm thần phân liệt #nghiện thuốc
Thuốc chống tâm thần và nguy cơ giảm ung thư tuyến tiền liệt ở bệnh nhân tâm thần phân liệt Dịch bởi AI
Acta Psychiatrica Scandinavica - Tập 85 Số 5 - Trang 390-393 - 1992
Đã ghi nhận tỷ lệ mắc ung thư tuyến tiền liệt giảm ở một nhóm 6168 bệnh nhân tâm thần phân liệt mạn tính được theo dõi từ năm 1957 đến 1984. Một nghiên cứu trường hợp - đối chứng đã được thực hiện dựa trên nhóm này để xác định ảnh hưởng có thể của điều trị bằng thuốc chống tâm thần và các yếu tố khác đối với nguy cơ phát triển ung thư tuyến tiền liệt. Ba mươi tám bệnh nhân nam tâm thần phâ...... hiện toàn bộ
#thuốc chống tâm thần #ung thư tuyến tiền liệt #tâm thần phân liệt #phenothiazine #chlorpromazine
Dịch tễ học của bệnh tâm thần phân liệt và các yếu tố nguy cơ gây ra hành vi hung hãn liên quan đến bệnh tâm thần phân liệt từ năm 2011 đến 2015 Dịch bởi AI
Journal of International Medical Research - Tập 46 Số 10 - Trang 4039-4049 - 2018
Mục tiêu Nghiên cứu các yếu tố nguy cơ liên quan đến hành vi hung hãn ở bệnh nhân mắc bệnh tâm thần phân liệt. Phương pháp Thông tin lâm sàng, hành vi và nhân khẩu học của bệnh nhân được thu thập và báo cáo trực tuyến vào Hệ thống Quản lý Thông tin Sức khỏe Tâm thần Bắc Kinh bởi các bác sĩ tâm...... hiện toàn bộ
Tổng số: 166   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10